Tăng huyết áp là bệnh lý tim mạch nguy hiểm được xem như “kẻ giết người thầm lặng” vì toàn bộ sự tiến triển của bệnh thường diễn ra trong âm thầm, hơn nữa triệu chứng bệnh rất khó nhận biết, thường chỉ thoáng qua.
1. Như thế nào là tăng huyết áp?
Tăng huyết áp là khi huyết áp tâm thu ≥140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥90 mmHg.
2. Triệu chứng tăng huyết áp điển hình cần ghi nhớ
- Đo huyết áp là cách duy nhất để biết mình có bị tăng huyết áp hay không
- Tăng huyết áp thường không có triệu chứng, chỉ khi huyết áp tăng lên đột ngột người bệnh mới cảm thấy chóng mặt, nhức đầu, buồn nôn, nôn…
- Khi có triệu chứng bất thường và đo huyết áp lên cao, bạn nên:
– Nghỉ ngơi tránh gắng sức, theo dõi huyết áp, ý thức, vận động…
– Đến cơ sở y tế gần nhất hoặc liên hệ với bác sĩ để được tư vấn và điều trị sớm
3. Nguyên nhân tăng huyết áp
Nguyên nhân chính gây ra tăng huyết áp bao gồm: Bệnh thận mãn tính, hẹp động mạch chủ bẩm sinh, bệnh này có thể gây ra cao huyết áp ở cánh tay, u hoặc những bệnh khác về tuyến thượng thận; sử dụng thuốc ngừa thai; bệnh của tuyến giáp, có thai, nghiện rượu.
Còn lại một số nguyên nhân cũng góp phần gây ra tăng huyết áp là:
– Tuổi tác: Khi tuổi càng cao, thì sẽ càng dễ bị tăng huyết áp, đặc biệt là chỉ số huyết áp tâm thu, khi huyết áp tâm thu tăng sẽ làm động mạch trở nên cứng hơn, đây là nguyên nhân gây bệnh xơ vữa động mạch.
– Do tiền sử gia đình (di truyền): Khi trong nhà bạn có người bị bệnh cao huyết áp thì bạn cũng sẽ có khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, vì bệnh này có khuynh hướng di truyền theo gia đình.
– Những người thừa cân: Những người béo phì, có nguy cơ bị huyết cao, cao gấp từ 2 đến 6 lần so với những người gầy.
– Do tình trạng kinh tế xã hội: Bệnh tăng huyết áp cũng hay gặp nhiều hơn ở những nhóm người mà có trình độ giáo dục, và kinh tế ở mức thấp.
– Dùng muối: Những người ăn mặn có tỉ lệ mắc bệnh cao huyết áp cao hơn hẳn so với những người ăn nhạt.
– Sử dụng thuốc tránh thai: Với một số phụ nữ , khi dùng thuốc tránh thai, họ cũng có thể bị tăng huyết áp.
– Dùng thuốc: Dùng thuốc kháng sinh lâu dài không chỉ gây bệnh cho dạ dày, mà còn ảnh hưởng tới cả huyết áp của người dùng. Một số loại thuốc như: amphetamine (thuốc kích thích), hay thuốc giảm cân, các loại thuốc cảm và thuốc dị ứng có thể làm tăng huyết áp.
– Giới tính: Theo thống kê thì nam giới dễ bị mắc bệnh cao huyết áp hơn nữ giới. Tuy nhiên, điều này thay đổi theo tuổi tác, và chủng tộc.
– Lười tập thể dục: những người ngồi chỗ quá lâu, có thể tăng nguy cơ béo phì và tăng huyết áp
– Uống rượu: Bệnh cao huyết áp rất nhạy cảm với những người hay sử dụng rượu bia. Uống đồ uống có cồn làm tăng huyết áp.
4. Biến chứng tăng huyết áp
5. Điều trị tăng huyết áp
– Nên ăn nhạt, không nên ăn quá 1 muỗng cà phê muối trong khẩu phần ăn hàng ngày (Lượng muối này bao gồm cả lượng muối đã được thêm vào thức ăn và nước chấm)
– Nếu người béo phì, thì nên áp dụng chế độ ăn giảm cân: ăn ít đường, hạn chế mỡ, ăn nhiều cá và chất xơ có trong rau quả, trái cây.
– Không nên ăn quá ngọt ngay cả khi bạn không bị tiểu đường thì đồ ngọt cũng làm người bệnh cao huyết áp tăng huyết áp.
– Rèn luyện cơ thể bằng cách tập thể dục đều đặn, ít nhất 45 phút mỗi ngày, và 3 lần trong một tuần.
– Nên ăn đồ ăn có nhiều chất đạm. Tốt nhất là nên ăn các chất đạm có nguồn gốc từ cá, và thực vật, hơn là ăn các loại thịt gà, bò, heo…
– Hạn chế ăn mỡ động vật và dầu dừa. Thay vì dùng mỡ động vật thì tốt nhất nên dùng dầu ô- liu, dầu mè, dầu đậu nành, dầu hướng dương.
– Tránh xa đồ uống có cồn.
– Nên ăn nhiều rau cải, và trái cây để cung cấp nhiều chất khoáng, các khoáng chất và chất xơ.
– Duy trì một nếp sinh hoạt điều độ, ổn định.
– Tránh trạng thái căng thẳng, quá xúc động, và lo âu.
– Bỏ hẳn hút thuốc lá.
Thông điệp chính của chương trình là “Hãy biết con số huyết áp của bạn” đã được đông đảo khách tham dự hưởng ứng góp phần nhỏ bé trong cuộc chiến chống lại bệnh Tăng huyết áp – kẻ giết người thầm lặng; phục vụ hiệu quả cho việc tự phòng chống, bảo vệ và nâng cao sức khỏe bản thân nhằm giảm thiểu tối đa những biến chứng nguy hiểm do căn bệnh gây nên./.